Tin tức

So sánh quy định về việc nộp báo cáo tài chính

Quy định cũ và quy định hiện hành về việc nộp  báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp có gì giống và khác nhau? Cùng chúng tôi tìm hiểu kỹ trong bài viết dưới đây để có cái nhìn khái quát nhất, đồng thời nắm được những quy định của pháp luật về việc nộp báo cáo tài chính năm.

Đối với quy định cũ từ năm 2003 đến năm 2013

Điều 9 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định cụ thể: Doanh nghiệp có nghĩa vụ tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của luật kế toán. Như vậy có thể thấy, việc nộp báo cáo tài chính của các doanh nghiệp được quy định bởi pháp luật kế toán. Bên cạnh đó, tại điều 31 Luật Kế toán năm 2003 về thời hạn nộp báo cáo tài chính cũng quy định rõ: Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn chín mươi ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.

Sự cần thiết của việc tra cứu hóa đơn điện tử

Như vậy, quy định này cũng chỉ quy định là chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có thể tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Điều này khác biệt với các quy định hiện hành về việc nộp báo cáo tài chính năm của các doanh nghiệp.

Quy định hiện hành về việc nộp báo cáo tài chính năm của các doanh nghiệp

Điều 9 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định cụ thể: Doanh nghiệp có nghĩa vụ tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của luật kế toán. Như vậy có thể thấy, việc nộp báo cáo tài chính của các doanh nghiệp được quy định bởi pháp luật kế toán. Bên cạnh đó, tại điều 31 Luật Kế toán năm 2003 về thời hạn nộp báo cáo tài chính cũng quy định rõ: Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn chín mươi ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.

báo cáo tài chính

Như vậy, quy định này cũng chỉ quy định là chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có thể tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Điều này khác biệt với các quy định hiện hành về việc nộp báo cáo tài chính năm của các doanh nghiệp.

Quy định hiện hành về việc nộp báo cáo tài chính năm của các doanh nghiệp
Theo quy định tại điều 80 của Thông tư số 133/2016/TT-BTC đã quy định rõ về chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ thì nơi nhận báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp chính là cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thống kê. Còn đối với các doanh nghiệp có trụ sở nằm trong khi chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì ngoài việc nộp báo cáo tài chính năm cho các cơ quan theo quy định thì còn phải nộp báo cáo tài chính năm cho ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.

Tại Điều 110 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp thì quy định chi tiết về nơi nhận báo cáo tài chính như sau:

Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Đối với nhóm doanh nghiệp này cần phải lập và nộp BCTC cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).

Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước

Đối với Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán thì phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám sát bảo hiểm).

Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng
Đối với nhóm đối tượng này, việc nộp báo cáo tài chính được phải nộp cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
Các quy định khác về việc lập báo cáo tài chính

– Các doanh nghiệp phải gửi BCTC cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).

– Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp BCTC cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.

– Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngoài các cơ quan nơi doanh nghiệp phải nộp BCTC theo quy định trên, doanh nghiệp còn phải nộp BCTC cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.

– Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán BCTC thì phải kiểm toán trước khi nộp BCTC theo quy định. BCTC của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào BCTC khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.

– Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế  xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải BCTC năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.

– Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp BCTC là Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở kinh doanh chính.
https://wikiphanmem.com/Điều 9 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định cụ thể: Doanh nghiệp có nghĩa vụ tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của luật kế toán. Như vậy có thể thấy, việc nộp báo cáo tài chính của các doanh nghiệp được quy định bởi pháp luật kế toán. Bên cạnh đó, tại điều 31 Luật Kế toán năm 2003 về thời hạn nộp báo cáo tài chính cũng quy định rõ: Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn chín mươi ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.
Như vậy, quy định này cũng chỉ quy định là chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có thể tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Điều này khác biệt với các quy định hiện hành về việc nộp báo cáo tài chính năm của các doanh nghiệp.
Quy định hiện hành về việc nộp báo cáo tài chính năm của các doanh nghiệp
Theo quy định tại điều 80 của Thông tư số 133/2016/TT-BTC đã quy định rõ về chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ thì nơi nhận báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp chính là cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thống kê. Còn đối với các doanh nghiệp có trụ sở nằm trong khi chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì ngoài việc nộp báo cáo tài chính năm cho các cơ quan theo quy định thì còn phải nộp báo cáo tài chính năm cho ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
Tại Điều 110 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp thì quy định chi tiết về nơi nhận báo cáo tài chính như sau:
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Đối với nhóm doanh nghiệp này cần phải lập và nộp BCTC cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước
Đối với Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán thì phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám sát bảo hiểm).
Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng
Đối với nhóm đối tượng này, việc nộp báo cáo tài chính được phải nộp cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
Các quy định khác về việc lập báo cáo tài chính
– Các doanh nghiệp phải gửi BCTC cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
– Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp BCTC cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
– Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngoài các cơ quan nơi doanh nghiệp phải nộp BCTC theo quy định trên, doanh nghiệp còn phải nộp BCTC cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
– Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán BCTC thì phải kiểm toán trước khi nộp BCTC theo quy định. BCTC của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào BCTC khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.
– Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế  xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải BCTC năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
– Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp BCTC là Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở kinh doanh chính.

Những bài viết liên quan

Back to top button